Thông Tin Y Học và Giới Thiệu Dược Phẩm mới

Thời sự Y Học - Số 15

 

1/ CUỘC CHIẾN GIỮA CÁC DƯỢC PHẨM CHỐNG MÙ LÒA

2 dược phẩm tương tự nhau có tác dụng cải thiện thị lực trong bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (DMLA=dégénérescence maculaire liée à l’age). AVASTIN giá 30 euros mỗi liều. LUCENTIS (thuốc duy nhất được cho phép sử dụng) giá 1200 Euro mỗi liều.
Các nhà nhãn khoa trên toàn thế giới đang đương đầu với một nghịch lý khó tin,đặt ra những vấn để về đạo đức,kinh tế,khoa học trong điều trị bệnh thoái hoá điểm vàng do tuổi tác này.
Hãng bào chế Novartis đã sáng chế một dược phẩm,LUCENTIS,được phép lưu hành ở Pháp từ tháng giêng vừa qua.Thuốc này có khả năng cải thiện thị lực nơi những người bi bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác dạng « ướt »(forme « humide »).Thuốc giá 1200 Euros mỗi liều, cứ mỗi 6 tuần tiêm thuốc vào trong nhãn cầu một lần.AVASTIN ,một dược phẩm của hãng bào chế Roche,lúc đầu được sử dụng cho ung thư đại tràng và được các y sĩ Hoa Kỳ thử nghiệm trong bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác và thuốc được nhận thấy có cùng hiệu quả trong điều trị DMLA lúc được tiêm vào trong nhãn cầu.Từ vài tháng nay Avastin đã được sử dụng rất rộng rãi bởi các nhà nhãn khoa trên toàn thế giới để điều trị bệnh thoái hoá điểm vàng,với giá 30 Euros mỗi liều mặc dầu thuốc không được giấy phép lưu hành để điều trị bệnh này và có thể sẽ không bao giờ được phép cả.
Phải chăng là đạo đức khi phải kê toa một thuốc rất tốn kém trong khi đã có sẵn một thuốc khác 40 lần giá rẽ hơn nhưng lại không được cho phép lưu hành? Phải chăng là đúng luật khi phải cấp một thuốc giá rẻ nhưng không được phép lưu hành trong khi thuốc kia lại được phép bán ra thị trường nhưng giá lại rất mắc ? Ở Pháp,Cơ quan an toàn các sản phẩm y tế vừa nhóm họp một nhóm công tác về chủ đề này,được chủ trì bởi giáo sư Bahram Bodaghi(Pitié-Salpetrière, Paris).Ở Hoa Kỳ,Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm cũng đã phát động một công trinh nghiên cứu để so sanh 2 dược phẩm này.
Ở Pháp,bệnh thoái hoá điểm vàng do tuổi tác gây bệnh cho một triệu người với những mức độ nặng nhẹ khác nhau.Người ta phân biệt hai dạng : dạng teo (forme atrophique) không điều trị được và dạng ướt (forme humide) với đặc điểm tăng sinh các tân huyết quản sau võng mạc,là nguyên nhân của xuất huyết và mù loà.Dạng này gây bệnh cho 30.000 đến 50.000 người.
Để chống lại sự tăng sinh các tấn huyết quản,cách nay vài năm,hai phương pháp điều trị đã được sử dụng để điều trị bệnh DMLA,đặc biệt là bởi nhóm của G.S Gabriel Coscas (Centre Hospitalier intercommunal de Créteil)   : photocoagulation các huyết quản bởi laserrồi photothérapie dynamique với Visudyne,cho phép ổn định thị giác hơn .

CẤU TRÚC TƯƠNG TỰ :
         Trong những năm 1990,một nhà nghiên cứu Hoa kỳ Judah Folkman đã đưa ra ý tưởng rằng bằng cách tấn công vào các VEGF( các yếu tố tăng trưởng kích thích các huyết quản),có thể phá hủy sự phân bố mạch (vascularisation) của một khối u và do đó phá hủy ngay chính khối u đó. Khi đó Hãng Bào Chế Genetech hiệu chính các kháng thể chống VEGF và bán 2 bằng sáng chế.Một cho Hãng Roche sản xuất Avastin,một phân tử chống sinh mạch máu (molécule antiangiogénique) chống ung thư ruột già,còn bằng kia thì bán cho Hãng Novartis thương mãi hoá cho châu Âu dược phẩm Lucentis,một phân tử chống sinh mạch máu chống DMLA.Cả hai thuốc đều có cấu trúc tương tự.
Vào tháng 10 năm 2006,một thử nghiệm trên 500 bệnh nhân được công bố trong New England Journal of Medicine đã kết luận rằng Lucentis,tiêm vào trong nhãn cầu cứ mỗi 6 tuần sẽ ngăn cản sự hủy hoại thị giác và cải thiện thị lực.Năm ngoái thuốc này đã được cho phép sử dụng ở Hoa Kỳ với giá 2000 dollars mỗi liều lượng,rồi ở Châu Âu tháng giêng 2007 với giá 1200 Euro.Một thuốc thứ ba,Macugen (Fitzer),một thuốc chống sinh mạch máu khác xuất hiện trên thị trường Pháp tự 2006 với giá 687 Euro.
Cách nay hai năm,một nhà nhãn khoa Hoa Kỳ bị bệnh DMLA đã nhận thấy sự cải thiện rất rõ thị giác của mình sau khi điều trị ung thư trực tràng với Avastin bằng đường tĩnh mạch.Thông tin này được lưu hành mau chóng và Avastin chich vào nhãn cầu tức thời được sử dụng một cách « hoang dã » tại Hoa Kỳ trên những bệnh nhân đang bị mất thị giác,vào luc đó Lucentis chưa được lưu hành.Hàng chục nghiên cứu tiền phong thực hiện trên hàng trăm bệnh nhận đã được công bố với những kết quả đáng phấn khởi như đối với Lucentis..


2/ CHOCOLAT RẤT TỐT CHO NÃO BỘ :

Tác dụng tốt của chocolat đối với tim mạch đã được chứng tỏ trong các thử nghiệm lâm sàng. Không những thế chocolat cũng có tác dụng tốt cho não bộ bằng cách làm dễ sự tuần hoàn não.Đó là kết luận của 2 công trình nghiên cứu.Trong hai công trình nghiên cứu này,các vật thí nghiệm được cho uống nước giàu chất flavonoide (chất chống oxy hoá được chứa trong cacao), với kết quả là sự gia tăng tuần hoàn máu trọng não bộ của chúng trong thời gian hai đến ba giờ.Những kết quả này tỏ ra rất hứa hẹn để điều trị những người lớn tuổi bị tai biến mạch máu não thể nhẹ hoặc bị chứng sa sút trí tuệ (démence). Các nhà nghiên cứu đã đánh giá như vậy.Tuy nhiên phải biết rằng các nhà sản xuất chocolat lại thích loại bỏ flavonoide vì chất này có vị đắng.

(METRO 23/2/2007) 

3/ CHÚ Ý BẢO VỆ MẮT

Vào mùa đông nhiều người nghỉ đông ở vùng núi.Mặc dầu mọi người đều nghĩ đến crème solaire để chống trúng nắng (coup de soleil) nhưng cũng không nên quên các biện pháp bảo về mắt.Thật vậy,miền núi là nơi có hại nhất cho mắt.Tuyết phản xạ 85% các tia tử ngoại với tỷ lệ gia tăng 10% cho mỗi 1000m độ cao.Để so sánh,cát chỉ phản xạ 20%,nước 5-10%. Các người trượt tuyết không mang kính có thể bị những vấn đề nghiêm trọng..Họ có thể bị viêm mắt do tuyết (ophtalmie des neiges) trong vòng 6 đến 24 giờ.Bệnh này không có thuốc điều trị, gây nên đỏ mắt,đau mắt,chảy nước mắt và nhạy cảm với ánh sáng..Về lâu dài,sự tiếp xúc liên tục với ánh sáng mặt trời có thể làm cho chứng đục thủy tinh thể (cataracte) xuất hiện sớm.

(METRO 23/2/2007)
,
4/ CHÓ CŨNG CÓ THUỐC CHỐNG CHỨNG BÉO PHÌ.
Janssen Animal Health,khoa sức khỏe động vật của Janssen Pharmaceutica đã tung ra thị trường một dược phẩm để điều trị chứng tăng thể trọng(surpoids) và béo phì của chó.Theo Hãng Bào Chế thì đó là lần đầu tiên trên thế giới một thuốc như vậy xuất hiện trên thị trường.Bỉ và Hoà Lan là những nước đầu tiên mà thuốc chống béo phì của chó được bán trên thị trường.  
Cũng như ở người,chứng tăng thể trọng là vấn để dinh dưỡng thường thấy nhất nơi các động vật nuôi trong nhà ở các nước phát triển.Một nghiên cứu mới đây đã chứng tỏ rằng khoảng 44% chó bị chứng tặng thể trọng hay béo phì. Tỷ lệ này tiếp tục gia tăng trên toàn Châu Âu.Một con chó duy trì trong suốt cuộc đời mình một trọng lượng lý tưởng sẽ gia tăng tuổi thọ trung bình lên 22 tháng.

(METRO 23/2/2007)

5/ VIAGRA BÁN TƯ DO KHÔNG CẦN TOA BÁC SĨ.


Lúc quyết định bán tự do Viagra không cần toa BS vào ngày 14/2, các hiệu thuốc của Cong Ty Boots của Anh Quốc đã không thể chọn ngày tháng nào tốt hơn được nữa : Saint-Valentin cũng là Ngày Bất Lực Toàn Quốc(Journée nationale de l’impuissance) ở Anh.Mục đích của các hiệu thuốc là bán Viagra cho tất cả những ai không đi khám BS để xin toa thuốc.Cac khách hàng phải được khám 45 phút bởi một dược sĩ để đảm bảo rằng mức huyết áp, cholestérol và đường thích hợp với việc sử dụng thuốc.Những người e dè có khả năng lấy hẹn và điền vào một mẫu khai in sẵn.Các dược sĩ này được đặc biệt đào tạo bởi công ty Boots,được công nhận từ năm 2003 như là cơ quan y tế độc lập,được trao quyền bán vài loại thuốc không cần toa BS.Nếu kinh nghiệm này thành công thì việc bán Viagra tự do sẽ được mở rộng cho 2.500 hiệu thuốc khác.

(LE POINT  22/2/2007)


6/ MỘT LOẠI ĐƯỜNG CHỐNG TĂNG SINH VI KHUẨN.

Một loại đường phức tạp được tiết ra bởi các vị khuẩn có thể giúp chống lại sự tăng sinh của các vi khuẩn khác.Một vài vi khuẩn trong số này là nguyên nhân của bệnh nhiễm trùng gây nên trong bệnh viện (maladies nosocomiales) Theo kết quả của một nhóm nghiên cứu của Viện Pasteur,polysaccharides này thường hiện diện trên bề mặt của vài vi khuẩn.Vai trò của đường phức hợp này là ngăn cản sự tạo thành các biofilm mà các vị khuẩn sinh bệnh tạo nên để có thể tang sinh trên các bề mặt cấu tạo bởi chất tổng hợp trong bệnh viện,như  prothèses và các cathéters.Đây là một hy vọng trong cuộc đấu tranh chống lại bệnh nhiễm trùng trong môi trường bệnh viện.

 (READER’s DIGEST 3/2007)


7/ CHỨNG BÉO PHÌ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA NAM GIỚI

         Người ta biết rằng sự tăng thể trọng có ảnh hưởng lên khả năng sinh đẻ của nữ giới.Điều này cũng có cùng tác dụng lên khả năng sinh sản của nam giới.Một nhóm nghiên cứu của Reproductive Biology Associates,Géorgie,đã khám phá rằng indice de masse corporelle của một người đàn ông càng gia tăng thì lượng tinh trùng di động được sản xuất càng it.Các nhà nghiên cứu không biết rõ tại sao nhưng nghi ngờ rằng trạng thái mập làm biến đổi sự tiết hormones.Vi vậy phải chăng để dieu trị chứng vô sinh cần phải làm cho ốm bớt?

 ( READER’s DIGEST 3/2007)


8/ CHÂM CỨU CÓ HIỆU QUẢ HƠN PLACEBO.

       Đó là kết luận được đưa ra lần đầu tiên năm 2005 bởi một công trinh của các nhà sinh ly học thần kinh Anh của Đại Học Southhampton và được công bố trong Neuro Image.Để tránh hiệu quả placebo do chờ đợi kết quả nơi những người bị bệnh viêm khớp,các nhà nghiên cứu đã dùng một mẹo và nhờ đến chụp hình não bộ.Trong nhóm đầu tiên,các nhà nghiên cứu báo cho bệnh nhân biết rằng họ sử dụng các kim cùn không có tác dụng.Trong nhóm thứ hai,họ sử dụng các kim giả,cho cảm giác bị chích nhưng kim khong xuyên qua bì.Sau cùng nhóm bệnh nhân thứ ba mới được chích kim châm cứu thật sự.Phân tích kết quả PET-Scan (tomographies par émission de positons) đã chứng tỏ rằng chỉ có châm cứu làm gia tăng sự hoạt hoá insula, một vùng của vỏ não có liên quan trong sự cảm nhận cảm giác đau đớn.

( SCIENCES ET AVENIR 2/2007)

9/ CÀ RI KÍCH THÍCH NÃO BỘ.

Curcumin là yếu tố chính của chất gia vị curcuma,thành phân cấu tạo của ca ri. Curcumin có tính chất chống viêm và đặc điểm chống oxy hóa ( anti-oxydant).Curcumin có thể có một tác dụng có lợi lên chức năng nhận thức (fonction cognitive) của người già nếu tin vào các dữ kiện thu được từ 1000 người tuổi từ 60 den 93.Theo kết quả các thử nghiệm đo tấm thần cổ điển (tests psychométriques) như MNSE (Mini Mental State Examination) thì các chức năng nhận thức trong lứa tuổi này càng thỏa mãn nếu tiêu thụ curcumin càng thường xuyên.

(SCIENCE ET AVENIR  2/2007 )

10/ GHÉP KHÍ QUẢN : LẦN ĐẦU TRÊN THẼ GIỚI :

         
Lần đầu trên thế giới ở Trung Tâm Bệnh Viện đại Học Lille.4 bệnh nhân bị khối u khí quản trong đó có 3 bệnh nhân dưới 30 tuổi,3 người Pháp và 1 người ngoại quốc,đã được ghép thành công bởi nhóm các nhà giải phẫu ngực của Giáo Sư Alain Wurtz: vùng bi bệnh được thay thế bởi một đoạn động mạch chủ dài khoảng 10cm ,được lấy từ một người cho trong tình trạng hôn mê quá hạn (coma dépassé).Cuộc giải phẫu đầu tiên xảy ra vào tháng 3 năm 2005 và cuộc giải phẫu cuối cùng vào tháng 7 năm 2006.Các khối u khi quản này hiếm xảy ra,không có liên quan với thuốc lá hoặc rượu,dẫn đến ngạt thở khi chúng quá lan rộng.Từ trước đến nay,các khối u khí quản chỉ có thể được điều trị bằng cách đặt một bộ phận giả(prothèse),gây khó chịu cho bệnh nhân bởi vì thiết bị này làm cho khất đờm trở nên khó khăn. Các cuộc giải phẫu lớn này kéo dài trung bình 12 giờ ».Giáo Sư Wurtz giải thích như vậy.Các cuộc phẫu thuật cần được sự hổ trợ của một nhóm các chuyên viên khoa phổi và các nhà gây mê,dưới sự chỉ đạo của G.S Charles Marquette và B.S Jacques Desbordes.Trái với các cuộc phẫu thuật ghép khác,không cần phải điều trị chống thải bỏ (traitement contre rejet).Các bệnh nhân được giải phẫu đều tiến triển tốt.

( READER’S DIGEST 2/2007)

                                       DAI LINH
                                        27/2/2007
 

Thông Tin Y Học

  • Thông tin Y học - Số 39 - Đại Linh
  • Thông tin Y học - Số 36 - Đại Linh
  • Cấp cứu Nội khoa số 5 -  BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 4 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 3 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 2 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Giới thiệu Dược phẩm mới số 1 -  Võ Đăng Đài
  •  Thông tin Y học - Số 35 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 34 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 33 - Đại Linh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 1 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Thông tin Y học - Số 32 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 31 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 30 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 29 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 28 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 27 -Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 26 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 25 -  - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 24 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 23 -  - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 22 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 21 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 20 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 19 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 18  - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 17 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 16 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 15 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 14 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 13 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 12 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 11 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 10 -  Đại Linh
  •  La Circulation ExtraCorporelle - Bùi Phương
  • Bài vở , hình ảnh, dữ liệu đăng trên trang nhà của Y Khoa Huế Hải Ngoại (YKHHN) hoàn toàn có tính thông tin hay giải trí. Nội dung của tất cả bài vở, hình ảnh, và dữ liệu này do tác giả cung cấp, do đó trách nhiệm, không nhất thiết phản ánh quan điểm hay chủ trương của trang nhà YKHHN.
    Vì tác quyền của mọi bài vở, hình ảnh, dữ liệu… thuộc về tác giả, mọi trích dịch, trích đăng, sao chép… cần được sự đồng ý của tác giả. Tuy luôn nỗ lực để độc giả được an toàn khi ghé thăm trang nhà YKHHN, chúng tôi không thể bảo đảm là trang nhà này hoàn toàn tránh được các đe dọa nhiễm khuẫn hay các adwares hay malwares… Vì chúng tôi không thể chịu trách nhiệm cho những tổn hại nếu có, xin quý độc giả cẩn trọng làm mọi điều có thể, ví dụ scanning, trước khi muốn sao chép, hoặc/và tải các bài vở từ trang nhà YKHHN xuống máy của quý vị.