Thông Tin Y Học và Giới Thiệu Dược Phẩm mới

Thời sự Y Học - Số 12

                                                                                                                      

1/ DONNEUR VIVANT ET RISQUE D'HTA.

Việc ghép thận từ một người cho còn sống là một thủ thuật đặc biệt an toàn và hiệu quả để điều trị suy thận ở giai đoạn cuối.Những người cho có nguy cơ bị cao huyết áp gia tăng.Các công trình được thực hiện trên chuột cách nay nhiều năm đã chứng tỏ rằng việc loại bỏ một số lượng nào đó các néphrons sẽ dẫn đến sự phá hủy dần dần các néphron còn lại.Một phân tích các công trình được thực hiện trên người(Kasiske và các công sự viện) đã phát hiện rằng việc cho một quả thận đã không gây rối loạn dần dần chức năng của quá thận thứ hai,nhưng lại kèm theo sự phát sinh cao huyết áp.Gần đây ,Boudville và các cộng sự viên cũng đã thực hiện một phân tích về nguy cơ cao huyết áp sau khi cho một quả thận và đã nhận thấy một nguy cơ gia tăng bị cao huyết áp.Đây là điểm cần phải thông báo cho những người có khả năng cho thân về nguy cơ này.Mặc khác,các BS cần cảnh giác hơn trong chấn đoán và điều trị bệnh cao huyết áp trong các đối tượng này.Việc quản lý số đăng ký những người cho thận là điều hay vi để theo dõi sức khỏe về lâu về dài của những người này.Tuy nói thế,các nguy cơ vẫn trong giới hạn,và việc ghép thận từ những người cho thận còn sống thực sự là một phương pháp đặc biệt an toàn,đáng tin cậy và hiệu quả đê điều trị bệnh suy thận trong giai đoạn cuối.

(LE JOURNAL DU MEDECIN 26/1/2007)

2/ LE PORTABLE N'EST PAS CANCEROGENE.

Đó là kết luận của một trong những nghiên cứu dịch tễ rộng rãi nhất về các nguy cơ ung thư gây nên do sử dụng điện thoại cầm tay.
Một nghiên cứu dich tễ đã theo dõi trong 10 năm hơn 420.000 người Đan Mạch ở tuổi trưởng thành sử đúng điện thoại cầm tay từ năm 1982 đến 1995.Trong số các người sử dụng điện thoại cầm tay này,có 14.249 người đã phát sinh một bệnh ung thư,con số hơi dưới 15.001 trường hợp được dự kiến,được tính trên cơ sở các thông kê trong nước.Kết luận: điện thoại cầm tay không gia tăng nguy cơ ung thư.Các nhà khoa học đã so sánh nhóm này với dân đan mạch ở tuổi trưởng thành,về tỷ lệ các loại ung thư bị nghi là có liên quan với việc sử dụng điện thoại cầm tay.Các nhà nghiên cứu đã không tìm thấy một sự gia tăng nào về nguy cơ u não,ung thư máu,neurinome acoustique(u của dây thần kinh thính giác),u các tuyến nước bọt hoặc nhãn cầu. Bởi vì các tỷ lệ này giống hệt nhau,do đó chúng tôi đã kết luận rằng không có mối liên hệ giữa việc sử dụng điện thoại cầm tay và nguy cơ phát sinh ung thư".Joachim Shuz thuốc Viện Dịch Tễ Ung Thư Copenhague,Đan Mạch,đã giải thích như thế.Nghiên cứu này không đề cập đến bệnh ung thư của trẻ em,về ảnh hưởng của sự kiện sử dung lien tục điện thoại cầm tay,về sự phát sinh các bệnh khác.Song hành,OMS sẽ công bố vào giữa năm 2007 một loạt các nghiên cứu về cùng chủ đề được tiến hành trong 14 quốc gia.Nhưng ở đây,phương pháp có khác:nghiên cứu sẽ so sánh việc sử dung điện thoại cầm tay đối với những người ung thư cũng như đối với sự kiện sử dụng của những người lành mạnh.

(SCIENCE ET VIE 2/2007)

3/ ON SAIT ENFIN POURQUOI LE GLIOBLASTOME RECIDIVE

Được điều trị bời phóng xạ trị liệu,những glioblastomes,các khối u não phát sinh từ các tế bào thần kinh đệm(cellules gliales),tái phát trong hầu hết các trường hợp.Các nhà nghiên cứu của Duke University Medical Center ở Hoa Kỳ,đã làm sáng tỏ nguyên nhân của sự đề kháng quang tuyến tri liệu này.Thật vậy,chỉ có một bộ phận các tế bào ung thư đề kháng với tia quang tuyến mà thôi.Trong khi các tế bào trưởng thành bị giết chết do các thương tổn sinh ra bởi quang tuyến trên ADN của chúng,thi các tế bào gốc thần kinh đệm (cellules souches gliales),ngược lại,vẫn thành công sống sót được.

(SCIENCE ET VIE 2/2007)

4/ LES CELLULES SOUCHES AU COEUR DU CERVEAU

Cuộc giải phẫu ghép não bằng tế bào thần kinh vừa được thực hiện ở Hoa Kỳ trên một trẻ em mắc phải một bệnh thoai hóa thần kinh hiếm xảy ra.
Đây là một cuộc giải phẫu đầu tiên trên thế giới.Các BS Hoa Kỳ thuộc Đaị Học Oregon (Portland),vào giữa tháng 12 năm 2006,đã ghép các tế bào gốc thần kinh(cellules souches neuronales) vào trong não bộ của một trẻ em 6 tuổi,mắc phải một bệnh di truyền hiếm hoi,maladie de Batten.Bệnh thoái hoá thần kinh này gây bệnh cho khoảng 2000 trẻ em trên thế giới và có đặc điểm là các sắc tố nguồn gốc lipide, co tinh chat tự huỳnh quang (autofluo-       -rescent) tich tụ trong các tế bào thần kinh.Tiên lượng của bệnh đáng sợ:các trẻ trở nên mù loà và bị bại liệt trước khi chết.Sau một năm cuu xet,tháng 10 2005,Food and Administration đã bật dèn xanh cho phép thử nghiệm lâm sàng đầu tiên giai doan 1 này,nhằm chứng tỏ tính vô hại của phương pháp điều trị trước khi trắc nghiệm tính hiệu quả.
.Các nhà khoa học hy vọng rằng các tế bào thần kinh còn non nớt này sẽ tạo nên enzymes mà sự vắng mặt là nguyên nhân của sự phá hủy của các neurones."Quả là một đặc biệt khi làm công tác trên bệnh này"Nathan Selden,chuyên viên giải phẫu thần kinh,một trong những người điều hành công trình nghiên cứu,đã xác nhân như thế.Bởi vì bệnh này,liên kết các triệu chứng của bệnh Alzheimer,bệnh Động Kinh,bệnh Tâm Thần Phân Liệt,bệnh Autisme,là một bí ẩn.Nếu như thử nghiệm lâm sàng này đáp ứng sự mong đợi,thi những tiến bộ đạt được sẽ không chỉ chủ yếu dành cho các trẻ bị hợp chứng này mà còn cho hàng triệu người trong các quan hệ của những bệnh khác nữa.Đứa trẻ sau cuộc giải phẫu,đã trở về nhà cuối tháng 12,sẽ được đều đặn theo dõi với thời gian tối thiểu là một năm. Năm đứa trẻ bị bệnh khác đã được đưa vào l danh sách thực hiện phương pháp giải phẫu này.

(SCIENCES ET AVENIR 2/2007)

5/ ETERNUEMENTS ET STAPHYLOCOQUES

Theo một nghiên cứu trên những người tình nguyện,porteurs sains du staphylocoques dorés hách xì liên tiếp do nguyên nhân dị ứng làm dể sự phân tán các vị trùng sinh bệnh.Các người tình nguyện, được chủng với rhinovirus rồi được đặt trong phòng cách ly.Ở đó,hoặc họ sẽ được quan sát hoặc sẽ chịu một trắc nghiệm kích thích bằng histamine(test de provocation à l'histamine)để làm hách xì.Sau đó,trong vong 2 tuan,cac mẫu nghiệm duoc lấy từ hố mũi và da đe làm xey nghiem.Tất cả các người tham gia đã đều mắc phải bệnh cảm cúm (rhume) Nhưng sự gia tăng tỷ lệ phân tán staphylocoque doré chỉ được quan sát sau nhiều tràng hách xì bị kích thích.

(SCIENCES ET AVENIR 2/2007)

6/ DE L'ESTOMAC À À HANCHE.

Sử dụng inhibiteurs de la pompe à protons,thuốc được chỉ định để điều trị loét dạ dày,có thể làm dễ gãy xương đùi.
Theo một công trình nghiên cứu được công bố trên báo JAMA,nguy cơ sẽ trên 40% trong nhóm sử dụng thuốc.Do làm giảm độ acide dạ dày,sự hấp thụ Calcium sẽ bị giảm,do đó làm xương dễ gãy.

(SCIENCE ET AVNIR 2/2007)

7/ SEDUCTION RECIPROQUE

Các ông bên nam giới thường có khuynh hướng nghĩ rằng các đối thủ của mình có sức quyến rũ phụ nữ hơn mình. Ngược lại,các bà cũng nghĩ là đối thủ của mình có tài lôi cuốn đàn ông hơn mình.Đó là điều vừa đuoc vừa được xác nhận bởi một công trình nghiên cứu của Mỹ.Theo cuộc nghiên cứu này,trước hết quý ông quý bà được yêu cầu đánh giá bằng hình ảnh sức quyến rũ của người khác giới,và rồi những người cùng giới.Theo các nhà nghiên cứu công trình này,sự đánh giá cao lẫn nhau này sẽ rất hữu ích xét về mặt tiến hoá:điều này sẽ làm quý ông quý bà bắt buộc phải cố gắng nhiều hơn để quyền rũ và gìn giữ người phối ngẫu của mình,do đó bắt buộc ho phải có con và nuôi con cái.

(LA RECHERCHE 2/2007)

8/ L'EFFET DES UV DECRYPTES.

Được sử dụng một cách dè sên,các tia từ ngoại cho phép giảm các triệu chứng của psoriasis,bệnh ngoài da mà đặc điểm là sự xuất hiệt các mảng đỏ(plaques rouges).Các nhà nghiên cứu của Đại Hoc Kyoto vừa phân tích được nguyen tắc của tác dụng này:các tia tử ngòai thúc đẩy các tế bào biểu bì(các kératinocytes) chế tạo các récepteurs trên bề mặt của chúng.Sau đó chúng hoạt hoá các tế bào miễn dịch của da,các tế bàoLangherhans.Các tế bào này phát động  triển khai một"hạm đội" gom các tế bào bach cầu điều hoà(globules blancs régulateurs).Đến lượt các tế bào này sẽ hủy bỏ các phản ứng miễn dịch trong da,là nguyên nhân của những mảng psoriasis.

(LA RECHERCHE 2/2007)

9/ CARDIOPROTECTRICES,LES PROCYANIDINES?

Các nhà nghiên cứu người Anh đã thành công nhận diện,trong polyphénols của rượu vang,các thành phần là cơ sở của các tác dụng có lợi cho tim.Đó là procyanidines oligomériques.BS Roger Corder và các cộng sự viên thuộc Queen Mary's School of Medicine and Dentistry,Luân đôn,đã xác nhận rằng các tác dụng tiềm tàng của rượu vang đối với trái tim không phải được sự nhất trí của tất cả mọi người.Theo các nhà nghiên cứu này,điều đó có thể được giải thích bởi tính phức tạp và thay đổi của các cấu chất được tìm thấy trong các loại rượu vang khác nhau.Để nghiên cứu khía cạnh này,họ đã nuôi cấy các tế bào nội mô(cellules endothéliales).Sau đó họ tạo sự tiếp xúc các tế bào này với khoảng 160 loại rượu vang khác nhau để nhận diện trong các loại rượu này các polyphénols có hoạt tính vận mach nhất (vasoactifs).Lượng toàn thể polyphénols tương ứng với tác dụng cản sự tổng hợp endothéline-1.Một chromatographie da cho phép nhận diện các procyanidines oligomériques loại B là cấu tử đặc hiệu của cac polyphénols có tác dùng vận mạch này.
Các cư dân của tỉnh Nuoro o Sardaigne và của miền tây nam nước Pháp có tuổi thọ cao hơn mức trung bình.Các ruợu vang ở vùng này xem ra có một tác dụng cản lên endothéline-1,2 hoặc 4 lần cao hơn,và chứa một lượng procyanidines oligomériques cao hơn một cách đáng kể.
Cac nghiên cứu sâu rộng hơn về rượu vang và các thực phẩm giàu procyanidines ologomériques có thể sẽ cho chúng ta một ý niệm về cách thức tối ưu để bảo vệ chức năng huyết quản.

(LE GENERALISTE 1/2/2007)

10/ HPV VACCINE MAY HELP TO PREVENT ANAL CANCER.


Thuốc chủng mới chống human papillomavirus,đã xuất hiện trên thị truờng mùa hè năm qua, có thể có tiềm năng ngăn ngừa hàng ngàn trường hợp ung thư cổ tử cung.Nhưng các BS hy vọng thuộc chủng cung sẽ có thể ngăn ngừa một bệnh ít được biết đến hơn nhưng có tiềm năng gây tử vong,xảy ra ở những người đồng tính luyến ái,đó là ung thư hậu môn.HPV cùng loại có thể gây nên cả hai loại ung thư(ung thư cổ tử cung và ung thu hau mon)
Mặc dầu ung thư hậu môn có thể xảy đến cho bất cứ ai;nhung thường xảy ra nhất trên những người có bệnh sử giao hợp bằng hậu môn.Tỷ lệ xảy ra hàng năm khoảng 35 trường hợp trên 100.000 người,có lẽ gấp hai lần tỷ lệ xảy ra trên những người bị nhiễm HIV,bệnh làm suy giảm hệ miễn dịch.

Năm vừa qua,Food and Drug Administration đã chấp thuận sử dụng thuốc chủng HPV được, dành cho các nữ giới tuổi từ 9 đến 26 tuổi sau khi các nghiên cứu đã chỉ rõ rằng thuốc chủng có hiệu quả lớn chống lại những nhiễm trùng gây nên bởi 4 trong số 12 loai HPV,bao gồm những loại là nguyên nhân của hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung và hậu môn.
"Về mặt sinh học,cổ tử cung tương tự với hậu môn,vì thế có nhiều hy vọng rằng vaccin có hiệu quả với ung thư cổ tử cung cũng sẽ có hiệu quả đối với ung thư hậu môn".BS Joel Palefsky,một GS Y Khoa của Đaị Học California,San Francisco,đã phát biểu như thế.Nhưng ông lưu ý rằng,hiệu quả của vaccin đối với ung thư hậu môn vẫn cần phải được chứng minh.

Tỷ lệ ung thư hậu môn trên nhung người đồng tính luyến ái cũng tương tự với tỷ lệ của ung thư cổ tử cung,trước khi xuất hiện Pap smear,xét nghiệm cho phép phát hiện các bất thường tế bào tiền ung thư.Trong những năm gần đây,vài BS điều trị các bệnh nhân đồng tính luyến ái khuyên bệnh nhân của mình làm xét nghiệm Pap smears hậu môn,như là một bộ phận điều trị phòng ngừa thường lệ.
HPV là nhiễm trúng lây truyền bằng đường sinh dục thông thường nhất ở Hoa Kỳ,với 6,2 triệu người bị nhiễm trùng mỗi năm,theo thống kê của Centers for Disease Control and Prevention,mặc dầu ở nhiều người virus biến mất mà không có triệu chứng nào và cũng không biết là mình đã bị nhiễm bệnh.Và nhiều người đồng tình luyến ái không nhận thức rằng họ có một nguy cơ cao mắc bệnh ung thư hậu môn.
Các nhà điều phối ở Úc và Liên hiệp Châu Âu đã chấp thuận dung vaccin gọi là Gardasil và được bào chế bởi hãng Merck,cho các em trai tuổi từ 9 đến 15.Họ nêu lên các dữ kiện chứng tỏ rằng vaccin sinh ra một phản ứng miễn dịch ở các em trai này,mặc dầu tính hiệu quả đã không được chứng tỏ.
Cũng nhu đối với các thuốc cần toa bác sĩ,cac BS ở Hoa Kỳ có thể cho toa vaccin "không nhãn hiệu" (off  label) cho bất cứ ai."Sự chấp thuận cần cho thương mãi hoá và phân phối thuốc,nhưng các thầy thuốc có thể sử dụng theo cách họ cảm thấy thích hợp".BS Jeffrey Klausner,Giám Đốc Phòng Ngừa Bệnh Nhiễm trùng bằng đường sinh dục,thuộc khoa y Tế công cộng,đã nói như vậy.                     
BS Eliav Barr,một giám đốc nghiên cứu lâm sàng của công ty dược phẩm Merck,nói  rằng một số người đã nhận vaccin,nhưng công ty bị cản phân phối thuốc trừ phi Food and Drug Administartion chấp thuận cho sử dụng vaccin.Merck dang bảo trợ một thử nghiệm lâm sàng vaccin Gardasil trên 4000 đàn ông,trong đó có 500 người bị đồng tính luyến ái.Các kết quả đầu tiên được dự kiến vào cuối năm đến.
Việc tuyển mộ các người đồng tính luyến ái để thử nghiệm là một thách thức,các nhà nghiên cứu đã phát biểu như thế.Vaccin được sử dụng để ngăn ngừa một nhiễm trùng tiên khởi do virus,nhưng nhiều người trở nên bị nhiễm trùng chẳng bao lâu sau khi bắt đầu hoạt động sinh dục.Merck đã tuyển mộ các người bên nam giới ở lứa tuổi từ 16 đến 26 và những người này đã không có nhiều hơn năm người bạn đường phối ngẫu.

 (INTERNAL HERALD TRIBUNE 1/2/2007)

ĐẠI LINH
(2/2/2007)

 

Thông Tin Y Học

  • Thông tin Y học - Số 39 - Đại Linh
  • Thông tin Y học - Số 36 - Đại Linh
  • Cấp cứu Nội khoa số 5 -  BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 4 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 3 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 2 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Giới thiệu Dược phẩm mới số 1 -  Võ Đăng Đài
  •  Thông tin Y học - Số 35 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 34 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 33 - Đại Linh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 1 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Thông tin Y học - Số 32 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 31 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 30 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 29 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 28 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 27 -Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 26 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 25 -  - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 24 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 23 -  - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 22 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 21 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 20 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 19 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 18  - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 17 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 16 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 15 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 14 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 13 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 12 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 11 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 10 -  Đại Linh
  •  La Circulation ExtraCorporelle - Bùi Phương
  • Bài vở , hình ảnh, dữ liệu đăng trên trang nhà của Y Khoa Huế Hải Ngoại (YKHHN) hoàn toàn có tính thông tin hay giải trí. Nội dung của tất cả bài vở, hình ảnh, và dữ liệu này do tác giả cung cấp, do đó trách nhiệm, không nhất thiết phản ánh quan điểm hay chủ trương của trang nhà YKHHN.
    Vì tác quyền của mọi bài vở, hình ảnh, dữ liệu… thuộc về tác giả, mọi trích dịch, trích đăng, sao chép… cần được sự đồng ý của tác giả. Tuy luôn nỗ lực để độc giả được an toàn khi ghé thăm trang nhà YKHHN, chúng tôi không thể bảo đảm là trang nhà này hoàn toàn tránh được các đe dọa nhiễm khuẫn hay các adwares hay malwares… Vì chúng tôi không thể chịu trách nhiệm cho những tổn hại nếu có, xin quý độc giả cẩn trọng làm mọi điều có thể, ví dụ scanning, trước khi muốn sao chép, hoặc/và tải các bài vở từ trang nhà YKHHN xuống máy của quý vị.