Thông Tin Y Học và Giới Thiệu Dược Phẩm mới

Thời sự Y Học - Số 10

 

 1/ L'EFFET BENEFIQUE ĐỀ LÀ TESTOSTERONE:

Testostérone có tác dụng bảo về chống lại bệnh Alzheimer,it nhất là trên loài chuột.Nhưng từ đó nói rằng một điều trị phòng ngừa bằng sử dụng hormone bồ sung nơi người già có thể kềm hãm sự phát triển của bệnh điên(démence),điều đó có vẻ còn quá sớm.
Các nhà nghiên cứu của Đại Học Nam California đã chứng tỏ một mối liên hệ trực tiếp giữa thiếu hormone testostérone và sự xuất hiện bệnh Alzheimer trên loài chuột.Các kết quả của công trình nghiên cứu đã xuất hiện trên báo Journal of Neuroscience ngày 20/12/2006.
Các nhà nghiên cứu chuyên ve bệnh Alzheimer từ lâu đã biết rằng nồng độ thấp testostérone là một yếu tố nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.Christian Pike,người hướng dẫn công trình
nghiên cứu này đã nói như vậy.Mãi đến nay,mối liên hệ này đã không thật sự được xác lập trên thực nghiệm.Thiếu sót này có thể được lấp đầy bởi nghiên cứu của chúng tôi trên loài chuột.
Để đi đến kết luận của mình,Christian Pike đã sử dụng các con chuột bị biến đổi về mặt di truyền làm khộng sản suất được testostérone.Một số trong các con chuột này mỗi ngày được tiêm testostérone,còn số còn lại thì không.Nhóm không có testostérone đã cho thấy nồng đô beta-amyloide cao hơn(beta-amyloide là một trong những chỉ dấu của bệnh Alzheimer).Ngoài ra những con chuột này cũng có những biến đổi về thái độ(comportement),có thể coi như là bệnh điên.
   "Con quá sớm để khẳng định rằng điều trị bổ sung bằng testostérone có thể ngăn ngừa hoac làm chậm sự xuất hiện chứng điên trên loài nguoi.Cac thí nghiệm trên loài chuột không đủ.Chỉ có một nghiên cứu lậm sàng mới có thể cho một câu trả lời về vấn đề này."Christian Pike đã kết luận như vậy.

(LE JOURNAL DU MEDECIN 12/1/2007)

2/ PAS DE LAIT DANS LE THẾ

Sửa hủy bỏ những tác dụng có lợi của trà lên chức năng huyết quản.Nhiều nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm chững tỏ rằng trà có đặc tính antioxydant,chống viêm và giãn mach.Thêm sửa vào trà có biến đổi những đặc tính này không?Một nhóm nghiên cứu người Đức,Mario Lorenz và các cộng sự viên đã phân tích trên 16 phụ nữ khoẻ mạnh.Cac phụ nữ tình nguyên này phai uong 3 lần,mỗi lần 500ml: hoac trà đen mới pha chế,hoặc trà đen với 10% sửa không có kem,hoặc nước sôi(nhóm kiểm chứng).
Chức năng nòi mạc(endothélium)của động mạch cánh tay được do bằng siêu âm,trước và 2 giờ sau khi uống.Các kết quả chứng tỏ rằng,so với nước,trà đen cái thiện đáng kể chức năng nội mac huyết quản,trong khi đó thêm sửa vào trà sẽ hủy bỏ hoàn toàn tác dụng này.Trong sô các protéines khác nhau của sửa,caséine tham gia vào tác dụng cản này,có lẻ bằng cách tạo nên những phức hợp với các catéchines của trá.

 (LE JOURNAL DU MEDECIN 16/1/2007)

3/ L'OCYTOCINE PROTEGE LE FOETUS PENDANT L'ACCOUCHEMENT:

Oxytoxine đóng một vai trò gây mê lên các tế bào thần kính của thái nhi.Nhờ thế,não bộ của thai nhi ít bị nhạy cảm hơn đối với các chấn thương lúc sinh đẻ.Có thể nói người mẹ sẽ báo trước cho bào thái của mình sinh đẻ sắp gần kề nhờ sự tiết gia tăng oxytocine,mà tac dụng chinh cua hormone này là khởi động các co thắt tử cung.Nhưng mặt khác,hormone có tác dụng gãy mê lên não bộ thai nhi,nhờ thế sức đề kháng của bào thai được cải thiện chống lại stress của sự sinh đẻ.
Thật vậy thông báo tin tức của INSERM số 15/12/2006 giải thích rằng các công trình nghiên cứu tiến hành trên chuột đã chứng tỏ rằng sự uc che các te bào thần kinh trung ương bởi oxytoxine làm gia tăng sức đề kháng của chúng chống lại tình trạng thiếu 02 o tổ chức mô.Cần nhắc lại rằng,oxytocine cũng tác dụng lên các tuyến vú ,làm dễ sự tiết sữa.Ngoài ra oxytocing còn làm tặng tình mẫu tử(sentiment maternel).Như vậy các thuốc được sử dụng để ngăn cản sự chuyển dạ sớm sẽ phong bế các récepteurs của oxytocine,do đó ngăn cản tác dụng ức chế lên các tế bào thần kinh trung ương.Như vậy cần phải sản xuất những thuốc ngăn cản chuyển dạ sớm chỉ có tác dụng lên tử cụng nhưng không tác dụng lên não bộ của trẻ sơ sinh.

 (LE JOURNAL DU MEDECIN 12/1/2007)

4/ UN PEPTIDE TRAITERAIT BIEN MIEUX LE LUPUS.

Một phân tử mới lạ đã tỏ ra rất có hứa hẹn trong điều trị bệnh Lupus mà không làm suy yếu hệ thống phòng thủ của cơ thể.
Phải chăng chẳng bao lâu nữa một thuốc mới sẽ cho phép sống bình thường với bệnh Lupus,một bệnh do một rối loạn nghiêm trọng của hệ miễn dịch?Với các kết quả của thử nghiệm đầu tiên được tiến hành trên các bệnh nhân được điều trị bởi một phân tử khác thường,"peptide P140",hy vong nêu trên là điều có thể.Thật vậy hầu hết các triệu chứng của bệnh thuyên giảm(viêm các khớp,viêm hệ tim mạch...).Được hiệu chính bởi nhóm của Sylviane Muller,của Phòng Xét Nghiệm Miễn Dịch và Hoá Học Trị Liệu Strasbourg, peptide chỉ tấn công vào các tế bào miễn dịch bất thường,trái voi điều tri cổ điển làm suy yếu toàn bố hệ thống phòng thủ của cơ thể.Thật vậy,trên một bệnh nhân bị bệnh Lupus,vài lymphocytes T,các tế bào của hệ miễn dịch,quay trở lại chồng chính có thể mình.
Chúng chi phối sự sản xuất các kháng thể tấn công lên chính các tế bào của bệnh nhân.Chính đó là nơi mà phần tử được sản xuất sẽ tác dụng.Thật vậy,peptide ngăn cần sự sản xuất các kháng thể có hại bằng cách "cải tạo" cac lymphocytes T.Các tế bào này lúc tiếp xúc với peptide sẽ trở nên dung nạp các tế bào của bệnh nhân.Công ty ImmuPharma giữ bằng sáng chế,sắp tiến hành những giai đoạn thử nghiệm lâm sàng cuối.Từ nay đến 2 năm nữa,chúng ta sẽ biết hiệu quả thật sự của peptide.

(SCIENCE ET VIE 1/2007) 

5/ L'ACTIVITE PHYSIQUE DIMINUE LE RISQUE DE CANCER DU POUMON.

Theo một nghiên cứu của Đaị Học Minnesota(Hoa kỳ),thể dục đều đặn cho phép giảm nhẹ nguy cơ ung thư phổi.Nghiên cứu được tiến hành trên 36.929 phụ nữ,khởi đầu năm 1986 và theo dõi kéo dài đến năm 2002.Các phụ nữ đã trả lời các bằng câu hỏi về tình trạng sức khỏe,đặc biệt là sự tiêu thu thuốc lá và các hoạt động thể thao của họ trong nhiều năm.
Tổng cộng có 777 trường hợp ung thư phổi đuoc chấn đoán lúc chấm dứt công trình nghiên cứu:125 trường hợp trên các phụ nữ không hút thuốc,177 trên các phụ nữ đã hút thuốc trước đây(anciennes fumeuses) và 475 trên các phụ nữ đang hút thuốc.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng các phụ nữ có hoat động thể lực đều đặn có nguy cơ bi bệnh ung thư phổi 31% thấp hơn.
Theo các tác giả của công trình nghiên cứu không phải luyện tập the duc vi vậy mà cho phép các phụ nữ hút thuốc.Điều hay nhất cần làm để giảm nguy cơ ung thư phổi,đó là ngưng hút thuốc.Những người ngưng hút thuốc có nguy cơ bị ung thư phổi 10 đến 11 lần ít hơn những người cứ tiếp tục hút thuốc.
Theo các nhà nghiên cứu,sự cải thiên chức năng hô hấp làm giảm nồng độ cac phần tu gây ung thư và sự phân tán của chúng trong phổi.

(SEMAINE MEDICALE 18/1/2007)

6/ LE BK PEUT SE CACHER DANS LES CELLULES ADIPEUSES.

Trực khuẩn Koch(BK),tác nhân đáng sợ của bệnh lao,có đặc tính nằm im trong các tế bào mỡ,điều này cho phép trực khuẩn nằm ngoài tầm tác dụng của các thuốc kháng lao mạnh nhất.
Do đó trực khuẩn có thể ẩn mình trong nhiều năm tháng mà không hề mất chút nào độc tính của chúng.Trong một tế bào mỡ,các tế bào miễn dịch cũng như isoniazide(một trong những thuốc kháng lao) khó có thể đạt tới các trực khuẩn lao.Khám phá này,được thực hiện bởi Olivier Neyrolles và các cộng sự viên(Viện Pasteur),được bình luận trong một bản tin của Viện đề ngày 20/12/2006.Khám phá này rất có thể có ảnh hưởng quan trọng trong việc phong chống bệnh lao:phải tính đến sự hiện diện của những te bào"réservoir" này nếu muốn loại bỏ hoàn toàn các trực khuẩn lao ra khỏi một có thể.

(LE JOURNAL DU MEDECIN 12/1/2007)

7/ CANCER DU COL:PROTECTION A 5 ANS

Một hiệu quả cao và kéo dài sau 5 năm theo dõi tiêm chủng với Gardasil,vaccin đầu tiên đề phòng ngừa ung thư cổ tử cung.
Không một trường hợp thương tổn tiền ung thư hoặc verrues génitales liên kết với papillomavirus humains type 6,11,16 hoặc 18,đã xuất hiện trong 5 năm sau khi tiêm chủng với Gardasil trên các phụ nữ.
Trong khi đó 6 trường hợp đã được quan sát trên các phụ nữ đuoc chủng với placebo.
Các thương tổn tiền ung thư của cô từ cùng(néoplasies cervicales intraépithéliales de grade 2/3 hay CIN 2/3)là nhưng tiền thân tức thời của cancer invasif của cổ từ cung.Cac kết quả này vừa được công bố trong ấn ban cuối cùng on-line của British Journal of Cancer.Đó là nghiên cứu về thời gian dài nhất có hiệu quả của thuốc chủng, so với tất cả các công trình nghiên cứu trước đây về vaccins papillomavirus humain.
"Các kết quả này rất là quan trọng.Người ta có thể đánh giá một cách hợp lý rằng một vaccin mà tinh hiệu qua trong 5 năm là 100%,sẽ có khả năng mang lại một bảo vệ lâu dài"BS Mike Watson,Giám đốc Nghiên Cứu Lâm sàng và Dịch Tễ Học Châu Âu,đã nói như vậy

(LE JOURNAL DU MEDECIN 19/1/2007) 

8/ RECYCLER LES PACEMAKERS ET LES DEFIBRILLATEURS.

Lúc một người được trang bị bởi một máy tạo nhịp(pacemaker)hay một máy phá rung(défibrillateurs) chết đi,thì những thiết bị này ít khi được tái sử dụng.Tuy vậy,chúng vẫn còn dùng được nhiều việc quý giá.Đó là điều mà những nhà nghiên cứu Hoa kỳ trong báo JAMA xác nhận.Cac nhà thú y có thể tái sử dụng chúng trên các động vật.Trong các nước đang phát triển,vài người nghĩ đến khả năng tái sử dụng các máy này trên những bệnh nhân không có điều kiện để được trang bị bói thiết bị này.
Tuy vậy,theo James Kirkpatrick(Philadelphie),tỷ lệ pacemaker và défibrillateurs được thu hồi đến nay vẫn còn rất thấp.Các tác giả đã tiến hành một nghiên cứu trên các chủ hãng lo việc chôn cất thì thấy rằng đại đa số các thiết bị này đuoc lấy ra khỏi cơ thể(điều này là điều  bắt buộc lúc hoa tặng) và bị vứt bỏ như phế liệu y khoa.Tuy vậy những nguời được hỏi nhận thấy rằng việc thu hồi các thiết bị này từ các tử thi và sau đó gởi trả lại cho các nhà sản xuất là điều có thể thực hiện được.
Một điều tra trên 160 người mang pacemaker hay défibrillateur cho thấy rằng không co mấy bệnh nhân biết được điều gì sẽ xảy ra đối với các máy này khi họ chết đi.Phần lớn các bệnh nhân này chấp nhận sự tái sử dụng các thiết bị này vì mục đích khoa học,trong các nước đang phát triển hoặc trong thú y.

(LE JOURNAL DU MEDECIN 19/1/2007)

9/ UN VIRUS DU RHUME POUR LUTTER CONTRE LE CANCER


Các nhà nghiên cứu người Anh của Đaị Học Oxford hy vọng có thể phát triển một quan niệm mới về chống ung thư nhờ các virus gây bệnh cảm cúm. 
Mục đích của phương pháp điều trị mới này là giết chết các tế bào ung thư bằng vài virus đặc hiệu nhưng đồng thời tránh tác dụng lên các tế bào bình thường.Các phương pháp được thực hiện trước đây chủ yếu nhằm  tiêm virus tại chỗ  vào trong các tế bào ung thư,một phương pháp không thể sử dụng đối với các ung thư nằm ngoài tầm hoặc các dì căn.De vuot trở ngại này,các nhà nghiên cứu bao bọc virus bằng một lớp vỏ bằng polymères,do đó các virus có thể tiến đến tận các tế bào ung thừ mà không bị phát hiện bởi hệ thống miễn dịch.Vi các tế bào ung thư tại chỗ cần hệ miễn dịch để có thể sống còn,do đó chúng tạo một môi trường thuận lợi cho các virus này.Nhờ thẽ các virus có thể tằng sinh trong các tế bào ung thư và loại bỏ chúng.
Các công trình nghiên cứu sơ khởi trên chuột đã chứng tỏ một tác dụng thuận lợi lên các khối u đề kháng với các điều trị.Các nghiên cứu khác đã được dự kiến trong vòng năm nay.Các nghiên cứu sẽ được thực hiện với cac adénovirus để biết độ an toàn và liều lượng thích hợp trên người.Sẽ còn cần nhiều nghiên cứu nữa truoc khi có thể nói một điều trị chồng ung thư an toàn và hiệu quả,nhưng các triển vọng đã tỏ ra rất hứa hẹn.

(LE JOURNAL DU MEDECIN 23/1/2007)

10/ CRAMPES D'ESTOMAC: UNE PERSONNE SUR QUATRE!

25% dân số thế giới bị chứng đau quặn da dày(crampes d'estomac),những rồi loan đau đớn nhưng rất dễ điều trị.Con số hẳn làm ngac nhiên vi cao hon nhiều so voi điệu mà ta thường tưởng.
Hon 9000 người được hỏi trong 9 quốc gia khac nhau đã tiết lộ rằng họ không thụ động trước vấn đề này và da dùng thuốc chồng dau mà khong cần đi khám BS.Nhưng các thuốc chồng dau  đã không điều trị chứng quặn đau này một cách thích đáng.
Về tỷ lệ,các phụ nữ thường bị chứng đau quặn da dày hờn,trong khi đó tần số xuất hiện chứng đau quặn này rất là thay đổi.
Chính ở Hoa Kỳ,tỷ lẽ dau quặn dạ dày cao nhất (61% người Mỹ bị đau ít nhất một lần mỗi tuần),ở Ý tỷ lệ thấp nhất(12%),ở Bĩ thì ở mức trung bình(23%)
Đại đa số(trên 50% trong tất cả các nước) mua thuốc không cần toa BS,chỉ 1-3 người trên 10 người là đi khám BS.
Usage Study II,một nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của utylbromure d’hyoscine  (Buscopan) trên những bệnh nhân bi đau quặn dạ dày tai phát,có các kết quả được công bố trên số tháng 6 của Alimentary Pharmacology and Therapeutics.Các kết quả chứng tỏ rằng butylbromure d'hyoscine là một điều trị hiệu quả chõng lại các cơn đau quặn dạ dày và thường dễ dung nạp..Thuốc làm giảm tân số và cường độ của các cơn đau đớn cuả quặn thắt dạ dày.

(LE JOURNAL DU MEDECIN 19/1/2007)

                                                    ĐẠI LINH

                                                    (23/1/2007)




 

Thông Tin Y Học

  • Thông tin Y học - Số 39 - Đại Linh
  • Thông tin Y học - Số 36 - Đại Linh
  • Cấp cứu Nội khoa số 5 -  BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 4 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 3 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 2 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Giới thiệu Dược phẩm mới số 1 -  Võ Đăng Đài
  •  Thông tin Y học - Số 35 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 34 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 33 - Đại Linh
  •  Cấp cứu Nội khoa số 1 - BS Nguyễn Văn Thịnh
  •  Thông tin Y học - Số 32 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 31 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 30 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 29 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 28 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 27 -Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 26 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 25 -  - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 24 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 23 -  - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 22 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 21 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 20 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 19 - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 18  - Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 17 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 16 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 15 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 14 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 13 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 12 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 11 -  Đại Linh
  •  Thông tin Y học - Số 10 -  Đại Linh
  •  La Circulation ExtraCorporelle - Bùi Phương
  • Bài vở , hình ảnh, dữ liệu đăng trên trang nhà của Y Khoa Huế Hải Ngoại (YKHHN) hoàn toàn có tính thông tin hay giải trí. Nội dung của tất cả bài vở, hình ảnh, và dữ liệu này do tác giả cung cấp, do đó trách nhiệm, không nhất thiết phản ánh quan điểm hay chủ trương của trang nhà YKHHN.
    Vì tác quyền của mọi bài vở, hình ảnh, dữ liệu… thuộc về tác giả, mọi trích dịch, trích đăng, sao chép… cần được sự đồng ý của tác giả. Tuy luôn nỗ lực để độc giả được an toàn khi ghé thăm trang nhà YKHHN, chúng tôi không thể bảo đảm là trang nhà này hoàn toàn tránh được các đe dọa nhiễm khuẫn hay các adwares hay malwares… Vì chúng tôi không thể chịu trách nhiệm cho những tổn hại nếu có, xin quý độc giả cẩn trọng làm mọi điều có thể, ví dụ scanning, trước khi muốn sao chép, hoặc/và tải các bài vở từ trang nhà YKHHN xuống máy của quý vị.